Từ ngày 01/6/2025, quy định mới của cơ quan thuế về việc áp dụng chứng từ số khởi tạo trực tiếp từ máy tính tiền khiến nhiều hộ kinh doanh và doanh nghiệp băn khoăn: Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có bắt buộc không? Đối tượng nào nằm trong diện triển khai? Nếu bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, bán lẻ hoặc cung cấp dịch vụ, thì đây là thời điểm cần cập nhật thông tin chính xác và chuẩn bị giải pháp phù hợp để đáp ứng đúng yêu cầu pháp lý, tránh bị xử phạt do chậm trễ hoặc áp dụng sai.
Trước khi đi vào nội dung câu hỏi “hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có bắt buộc không?” hãy cùng Wi Team tìm hiểu về định nghĩa hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là gì?
Theo nghị định số 123/2020/NĐ-СР ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
"Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này." - Tại điểm c khoản 2
"Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng." - Tại điểm d khoản 2
Nghị định 70/2025 chính thức ban hành đã làm rõ nhiều nội dung liên quan đến việc sử dụng chứng từ số xuất phát từ máy tính tiền trong hoạt động kinh doanh. Trong đó, vấn đề được quan tâm hàng đầu là: hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có bắt buộc không? Quy định này áp dụng với ai, thời điểm nào và trong những trường hợp cụ thể nào? Việc nắm rõ các điểm mới trong NĐ 70/2025 không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, mà còn chủ động chuyển đổi số đúng cách, tránh rủi ro về thuế trong thời gian tới.
“Từ ngày 01/06/2025, tất cả hộ và cá nhân kinh doanh phải bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Điều này được quy định trong Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, được ban hành ngày 20/3/2025, sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đổ có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
b) Không bắt buộc có chữ ký số.
c) Khoản chỉ mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiến được xác định là khoản chỉ có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu).
c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng.
d) Thời điểm lập hóa đơn.
đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện từ để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hóa đơn điện tử.
Trích: Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Việc không tuân thủ quy định sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền có thể khiến hộ kinh doanh bị xử lý theo các quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Theo đó:
Dù còn nhiều ý kiến băn khoăn về chi phí, thao tác kỹ thuật khi áp dụng máy tính tiền điện tử, song nhiều chuyên gia cho rằng quy định mới sẽ giúp chuẩn hóa hoạt động kinh doanh ở khu vực hộ cá thể – vốn lâu nay còn nhiều "khoảng tối" về kê khai thuế.
Theo: Báo laodong.vn
Để giúp bạn chuyển đổi dễ dàng, phần dưới đây sẽ hướng dẫn từng bước quy trình triển khai hóa đơn điện tử từ máy tính tiền một cách rõ ràng, thực tế và dễ áp dụng.
Nhằm tuân thủ theo nghị định mới đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế, hộ kinh doanh cần thực hiện theo quy trình sau:
Theo: Báo laodong.vn
Căn cứ theo mục 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ về đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyền dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐТ Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này."
Lưu ý: Thời gian đăng ký hoàn tất việc đăng ký sử dụng với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/05/2025 theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT.
Để đáp ứng linh hoạt quy định mới tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP về việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, người bán hoàn toàn có thể sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử trên điện thoại, máy tính bảng hoặc laptop, miễn là phần mềm đó có khả năng kết nối và truyền dữ liệu điện tử theo thời gian thực đến cơ quan thuế. Tuy nhiên, để phần mềm thực sự hỗ trợ hiệu quả và tuân thủ đúng yêu cầu pháp lý, người dùng cần đặc biệt lưu ý đến một số điều kiện cốt lõi khi lựa chọn và triển khai nhằm phù hợp với mô hình kinh doanh của mình:
Tuân thủ quy định pháp lý: Phần mềm phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC, đặc biệt là khả năng kết nối hệ thống Tổng cục Thuế để cấp mã và gửi hóa đơn tự động.
Hiểu được những tiêu chí đó, Wi Invoice được phát triển như một giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử toàn diện, phù hợp cho cả hộ kinh doanh nhỏ lẻ đến doanh nghiệp đang mở rộng. Tính năng nổi bật của WiInvoice:
Kể từ khi quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền chính thức được ban hành, không ít cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ lẻ đã phải thay đổi cách vận hành quen thuộc. Tuy nhiên, thay vì chỉ nhìn nhận đây là một yêu cầu pháp lý, hãy khám phá những góc nhìn mới mẻ về hình thức hóa đơn này
1. Tiết kiệm chi phí
2. Nâng cao hiệu quả và quản lý
Quản lý dễ dàng: Dễ dàng tra cứu, phân tích và báo cáo dữ liệu hóa đơn điện tử.
3. Tăng cường minh bạch và tuân thủ
4. Cải thiện trải nghiệm khách hàng
Như đã chia sẻ nội dung trên, hộ kinh doanh nhỏ bắt buộc xuất hóa đơn điện tử (HĐĐT) từ máy tính tiền (MTT) nếu đáp ứng các điều kiện sau: doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên và thuộc đối tượng bán lẻ, dịch vụ (ăn uống, vui chơi, giải trí,...). Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định việc sử dụng HĐĐT MTT bắt buộc từ ngày 1/6/2025.
Tại điều 4 ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn theo thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính:
"1. Hóa đơn điện tử
a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã
Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023 thì thể hiện là số 23
Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY
Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết)
Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử:
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm đối với hóa đơn điện tử ủy nhiệm.
2. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in
a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu), cụ thể như sau:
Sáu (06) ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn:
Một (01) ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn
Một (01) ký tự tiếp theo là “” để phân cách
Ba (03) ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999
b) Ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin về: Cục Thuế đặt in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể như sau:
Hai (02) ký tự đầu tiên thể hiện mã của Cục Thuế đặt in hóa đơn và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành kèm theo Thông tư này
Hai (02) ký tự tiếp theo là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý
Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách
Ba (03) ký tự tiếp theo gồm hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả rập thể hiện năm Cục Thuế đặt in hóa đơn, được xác định theo 02 chữ số cuối của năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P thể hiện hóa đơn do Cục Thuế đặt in. Ví dụ: Năm Cục Thuế đặt in là năm 2022 thì thể hiện là số 22P; năm Cục Thuế đặt in hóa đơn là năm 2023 thì thể hiện là số 23Р
Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn do Cục Thuế đặt in và ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
Ký hiệu mẫu hóa đơn "01GTKT3/001", Ký hiệu hóa đơn "01AA/22P": được hiểu là mẫu số 001 của hóa đơn giá trị gia tăng có 3 liên do Cục Thuế thành phố Hà Nội đặt in năm 2022.
c) Liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in là các tờ trong cùng một số hóa đơn.
Mỗi số hoá đơn có 3 liên trong đó:
d) Ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in gồm 03 ký tự để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng như sau:
Căn cứ vào điểm b, khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC. – (Sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC). Về quy định khi lập hoá đơn:
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Do đó, khi bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng/mỗi lần thì dù khách hàng có yêu cầu hay không thì các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp đều phải xuất hóa đơn điện tử và ghi rõ nội dung“người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Kết Luận: Trên đây là toàn bộ lời giải đáp “hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có bắt buộc không?”. Hy vọng bạn đọc đã có cho mình những thông tin hữu ích, từ đó nắm vững được các quy định pháp lý thực hiện đúng - đủ các yêu cầu pháp luật. Đừng quên theo dõi trang web để cập nhật thêm những thông tin mới cùng chủ đề nhé!
Thẻ: